NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy
_____________________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy (gọi tắt là quản lý sau cai nghiện), đối tượng, thẩm quyền và trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện; chế độ quản lý, chính sách hỗ trợ cho người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện (gọi tắt là người sau cai nghiện) và tổ chức, hoạt động của cơ sở quản lý sau cai nghiện.
Cơ sở quản lý sau cai nghiện ma túy trong Nghị định này được gọi là Trung tâm quản lý sau cai nghiện (gọi tắt là Trung tâm).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Trung tâm quản lý sau cai nghiện là đơn vị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) thành lập để thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện đối với người đã hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc nhưng có nguy cơ tái nghiện cao.
2.
Tái nghiện là tình trạng người nghiện ma túy sau khi đã thực hiện xong quy trình cai nghiện ma túy theo quy định nhưng vẫn tiếp tục sử dụng chất ma túy.
Điều 3. Thời gian, độ tuổi và thời hiệu thi hành quyết định quản lý sau cai nghiện
1. Thời gian quản lý sau cai nghiện đối với người chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc là từ một đến hai năm. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy cơ tái nghiện cao, người có thẩm quyền quyết định quản lý sau cai nghiện quy định tại khoản 2 Điều 5, khoản 3 Điều 17 Nghị định này để quyết định thời gian quản lý sau cai nghiện đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Không áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện đối với nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi.
3. Thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện là một năm, kể từ ngày ký quyết định. Trường hợp người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện cố tình trốn tránh việc thi hành thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt.
Điều 4. Kinh phí đảm bảo cho công tác quản lý sau cai nghiện
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý sau cai nghiện gồm:
a) Ngân sách nhà nước theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp của cá nhân hoặc gia đình người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện;
c) Nguồn thu từ kết quả lao động sản xuất, dịch vụ của Trung tâm;
d) Nguồn viện trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 5. Đối tượng, thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú là người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội, không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở chữa bệnh, quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
Điều 6. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Trước khi kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc bốn mươi lăm ngày, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Hồ sơ của đối tượng cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội (bản sao);
b) Bản nhận xét, đánh giá của Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội về quá trình học tập, rèn luyện tại Trung tâm của người cai nghiện ma túy;
c) Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện của Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội;
d) Các tài liệu chứng minh đối tượng thuộc diện quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
Điều 7. Quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội chậm nhất là hai mươi ngày trước khi người đó kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc.
2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm tra và làm văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú và thông báo danh sách đối tượng thuộc diện quản lý sau cai nghiện cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nghiện cư trú để có kế hoạch tiếp nhận và thực hiện việc quản lý sau cai nghiện.
4. Quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú phải ghi rõ ngày, tháng, năm ký quyết định; họ, tên, chức vụ của người ký quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện; thời hạn và nơi thi hành quyết định, cơ quan có trách nhiệm thi hành quyết định.
5. Quyết định phải gửi cho người cai nghiện, gia đình người đó, Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội nơi đang quản lý người cai nghiện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Điều 8. Bàn giao người, hồ sơ của người sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội nơi quản lý người cai nghiện có trách nhiệm bàn giao người và hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Khi nhận bàn giao, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kiểm tra hồ sơ và lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao được lập thành ba bản, mỗi bên giữ một bản, một bản gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định để phối hợp quản lý.
2. Hồ sơ bàn giao gồm:
a) Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú;
b) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
Điều 9. Nội dung quản lý sau cai nghiện và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan liên quan trong việc tổ chức quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Nội dung quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú:
a) Quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ người sau cai nghiện phòng, chống tái nghiện; tư vấn cho họ để thay đổi hành vi, nhân cách;
b) Hỗ trợ học nghề, tìm việc làm và tạo điều kiện để người sau cai nghiện tham gia các hoạt động xã hội, hòa nhập cộng đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện; lập Sổ theo dõi, đánh giá quá trình sau cai nghiện; phân công tổ chức, người giúp đỡ, hướng dẫn người sau cai nghiện cách ly môi trường ma túy, phòng, chống tái nghiện; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra, xét nghiệm các chất ma túy đối với người sau cai nghiện;
b) Tổ chức các Đội hoạt động xã hội tình nguyện; huy động cộng đồng dân cư tham gia quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện; động viên, khuyến khích người sau cai nghiện tham gia các hoạt động xã hội;
c) Tuyên truyền, quản lý, tổ chức chăm sóc, tư vấn, điều trị, hỗ trợ cho người sau cai nghiện nhiễm HIV/AIDS;
d) Hàng tháng, tổ chức họp kiểm điểm, nhận xét quá trình phấn đấu, rèn luyện của người sau cai nghiện.
3. Cán bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
Điều 10. Hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Gia đình người sau cai nghiện, các tổ chức, cá nhân có điều kiện về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh có thể hợp tác liên kết để thành lập các cơ sở sản xuất giúp đỡ, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện có công ăn việc làm, thu thập ổn định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về sản xuất, kinh doanh đối với cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
3. Cơ sở sản xuất phải thực hiện các cam kết trong hợp đồng lao động đối với lao động là người sau cai nghiện; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý người sau cai nghiện;
Điều 11. Trách nhiệm của gia đình người sau cai nghiện
1. Quản lý, giám sát chặt chẽ và hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện.
2. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý người sau cai nghiện.
3. Tạo điều kiện cho người sau cai nghiện tham gia các hoạt động cộng đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nơi người đó cư trú tổ chức.
Điều 12. Quyền, trách nhiệm và chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Người sau cai nghiện tại nơi cư trú có các quyền sau:
a) Được lao động, học tập và tham gia các hoạt động xã hội của cộng đồng tại nơi cư trú;
b) Được đề đạt nguyện vọng, kiến nghị của mình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Được thực hiện các quyền công dân khác theo quy định của pháp luật.
2. Người sau cai nghiện có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch rèn luyện sau cai nghiện theo hướng dẫn của cá nhân, tổ chức được phân công giúp đỡ; cam kết thực hiện các quy định về quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú và nghiêm túc thực hiện cam kết đó;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, đơn vị dân cư nơi cư trú;
c) Hàng tháng phải báo cáo với tổ chức được giao quản lý, giúp đỡ về tình hình rèn luyện, phấn đấu và kết quả tiến bộ của mình
3. Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện:
a) Người sau cai nghiện tại nơi cư trú được hỗ trợ về tâm lý, xã hội trong thời gian quản lý sau cai và tái hòa nhập cộng đồng;
b) Người sau cai nghiện được xem xét hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm theo khả năng, điều kiện cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 13. Những quy định về đi lại, thay đổi nơi cư trú đối với người sau cai nghiện
1. Trong thời gian chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú, người sau cai nghiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng, nhưng mỗi lần vắng mặt không được quá ba mươi ngày và tổng số thời gian vắng mặt không được vượt quá một phần ba thời gian áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện như sau:
a) Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú đến mười ngày thì phải báo cáo tổ chức, người giúp đỡ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã biết;
b) Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú từ trên mười ngày đến ba mươi ngày, thì phải làm đơn xin phép ghi rõ lý do, thời gian và nơi đến kèm theo ý kiến của tổ chức, người được phân công giúp đỡ trực tiếp và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp xã nơi cư trú đồng ý.
2. Người sau cai nghiện có trách nhiệm báo cáo Công an xã nơi mình đến lưu trú biết. Khi hết thời hạn cho phép lưu trú, phải có xác nhận của Trưởng Công an cấp xã nơi lưu trú về thời hạn lưu trú và việc chấp hành pháp luật tại nơi đến lưu trú.
3. Thời gian người sau cai nghiện vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời hạn chấp hành quyết định, nếu người đó không vi phạm pháp luật tại địa phương nơi đến lưu trú; nếu có vi phạm hoặc vắng mặt mà không báo cáo hoặc không được sự đồng ý của Trưởng Công an cấp xã thì thời gian vắng mặt không được tính vào thời hạn quản lý sau cai nghiện.
4. Trường hợp vì các lý do chính đáng như thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, đi học, có việc làm ổn định hoặc các lý do chính đáng khác thì người sau cai nghiện phải làm đơn đề nghị và có ý kiến của tổ chức, người được giao quản lý, giúp đỡ. Căn cứ vào đơn đề nghị và các ý kiến xác nhận đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sau cai nghiện cư trú xem xét, giải quyết.
Nếu người sau cai nghiện thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đang cư trú làm văn bản đề nghị và gửi toàn bộ hồ sơ của người sau cai nghiện cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó sẽ đến cư trú để tiếp tục quản lý, hỗ trợ sau cai nghiện.
Điều 14. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Người sau cai nghiện đã chấp hành được hai phần ba thời gian theo quyết định quản lý sau cai nghiện, nếu lập công hoặc có tiến bộ rõ rệt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giảm một phần hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại.
2. Trường hợp người đang chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện bị ốm nặng thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định để điều trị; thời gian điều trị không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.
Đối với phụ nữ có thai thì được tạm đình chỉ thi hành quyết định cho đến khi con đủ ba mươi sáu tháng tuổi. Nếu trong thời gian tạm đình chỉ mà người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
Đối với người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
3. Trình tự, thủ tục xem xét việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách các trường hợp giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn việc chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này và làm văn bản gửi Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện;
b) Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện phải thẩm tra, làm văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày nhận văn bản của Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, quyết định việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn việc chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện.
Điều 15. Hết thời hạn quản lý sau cai nghiện
1. Khi hết thời hạn quản lý sau cai nghiện, người sau cai nghiện phải làm bản kiểm điểm về quá trình học tập, rèn luyện của bản thân trong toàn bộ thời gian bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện.
2. Trên cơ sở bản kiểm điểm của người sau cai nghiện và xác nhận của cá nhân, tổ chức được phân công giúp đỡ quản lý sau cai nghiện, Ủy ban nhân dân cấp xã nhận xét, đánh giá và cấp “Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú”.
Điều 16. Chế độ, chính sách hỗ trợ người trực tiếp tham gia công tác quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Người trực tiếp tham gia công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính quy định cụ thể về chế độ phụ cấp, mức hỗ trợ cho người trực tiếp tham gia công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.
Chương III
QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM
MỤC 1. THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM
Điều 17. Đối tượng, thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm là người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội, có nguy cơ tái nghiện cao thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian nghiện ma túy từ năm năm trở lên hoặc sử dụng ma túy với hình thức tiêm chích từ hai năm trở lên (xác định theo hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội);
b) Đã cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội từ ba lần trở lên;
c) Trong thời gian sáu tháng, đối tượng có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội bị thi hành kỷ luật với hình thức cảnh cáo từ ba lần trở lên hoặc với hình thức cách ly tại phòng kỷ luật từ 2 lần trở lên;
d) Không có nghề nghiệp; có nghề nghiệp nhưng không có việc làm ổn định trước khi vào cơ sở cai nghiện ma túy; không có nơi cư trú nhất định
2. Không áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm đối với người đã hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc, có nguy cơ tái nghiện cao theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không đủ sức khỏe để học nghề, lao động sản xuất hoặc bị bệnh AIDS giai đoạn cuối; người thuộc điểm a khoản 1 Điều này nhưng trong thời gian cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm có ý thức chấp hành kỷ luật, học tập, rèn luyện tốt.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.
Điều 18. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm
1. Trước khi kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc bốn mươi lăm ngày, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội có trách nhiệm lập hồ sơ, tổ chức Hội đồng xét duyệt người có nguy cơ tái nghiện cao quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Hồ sơ của người cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội (bản sao);
b) Bản kiểm điểm quá trình học tập, rèn luyện trong thời gian ở Trung tâm của người cai nghiện, có nhận xét đánh giá của Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội;
c) Biên bản của Hội đồng xét duyệt người có nguy cơ tái nghiện cao tại Trung tâm; các tài liệu chứng minh đối tượng thuộc diện quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm;
d) Văn bản đề nghị của Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội gửi Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội.
Điều 19. Trách nhiệm và thời hạn thẩm tra hồ sơ
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này, Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 20. Quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm
1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.
2. Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ký quyết định; họ, tên, chức vụ của người ký quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người sau cai nghiện; thời hạn và nơi thi hành quyết định, cơ quan có trách nhiệm thi hành quyết định.
3. Quyết định được gửi cho người sau cai nghiện, gia đình người đó, Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội đang quản lý người sau cai nghiện, Trung tâm quản lý sau cai nghiện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 21. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm
1. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm có hiệu lực thi hành, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội có trách nhiệm tổ chức bàn giao người sau cai nghiện cho Giám đốc Trung tâm quản lý sau cai nghiện.
2. Người phải chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm nếu không tự nguyện chấp hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì bị cưỡng chế thi hành.
Điều 22. Thủ tục bàn giao người sau cai nghiện vào Trung tâm
1. Khi nhận bàn giao người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy, Trung tâm phải kiểm tra hồ sơ và lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao được lập thành ba bản, mỗi bên giữ một bản, một bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào Trung tâm.
2. Hồ sơ bàn giao gồm:
a) Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm;
b) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
3. Trường hợp Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội đồng thời là Trung tâm quản lý sau cai nghiện thì Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội phải tiến hành phân loại và lưu hồ sơ để quản lý riêng đồng thời báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 23. Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm
1. Người sau cai nghiện được hoãn thi hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng có chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên;
b) Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận;
c) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới ba mươi sáu tháng tuổi.
2. Người sau cai nghiện được miễn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên;
b) Bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối;
3. Trình tự, thủ tục xem xét việc hoãn, miễn chấp hành biện pháp quản lý sau cai nghiện:
a) Người sau cai nghiện thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này làm đơn gửi Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội hoặc Giám đốc Trung tâm quản lý sau cai nghiện;
Đối với người đã có quyết định nhưng chưa chuyển sang Trung tâm quản lý sau cai nghiện thì Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tiếp nhận đơn đề nghị hoãn, miễn; đối với người đang chấp hành quyết định tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện thì Giám đốc Trung tâm quản lý sau cai nghiện tiếp nhận đơn đề nghị hoãn, miễn.
b) Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày nhận đơn, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội, Giám đốc Trung tâm quản lý sau cai nghiện làm văn bản gửi Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội;
c) Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận văn bản của Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội, Giám đốc Trung tâm quản lý sau cai nghiện, Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phải thẩm tra, làm văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày nhận văn bản của Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.
4. Khi hết thời hạn hoãn thi hành quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì quyết định được tiếp tục thi hành. Trường hợp người sau cai nghiện không tự nguyện chấp hành thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại Trung tâm
1. Người sau cai nghiện đã chấp hành được hai phần ba thời hạn theo quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện, nếp lập công hoặc có tiến bộ rõ rệt thì Giám đốc Trung tâm xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trường hợp người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm bị ốm nặng thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định, chuyển về gia đình điều trị; thời gian điều trị không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.
3. Đối với phụ nữ có thai thì được tạm đình chỉ thi hành quyết định cho đến khi con đủ ba mươi sáu tháng tuổi. Trong thời gian tạm đình chỉ mà người đó có thành tích xuất sắc trong quá trình học tập, rèn luyện, lao động được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
4. Trình tự, thủ tục xem xét việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm:
a) Giám đốc Trung tâm quản lý sau cai nghiện lập danh sách các trường hợp giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn việc chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và làm văn bản gửi Trưởng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi lập hồ sơ đưa đối tượng vào Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội;
b) Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận văn bản của Giám đốc Trung tâm quản lý sau cai nghiện, Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện phải thẩm tra, làm văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày nhận văn bản của Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, quyết định việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn việc chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện.
Điều 25. Hết thời hạn chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm
1. Trong thời gian ba mươi ngày, trước khi người sau cai nghiện hết thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thông báo cho người đó biết.
2. Khi hết hạn chấp hành quyết định, Giám đốc Trung tâm cấp “Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm” cho người đó và gửi bản sao Giấy chứng nhận đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và gia đình người đó để giúp đỡ khi tái hòa nhập cộng đồng.
3. Đối với những tỉnh có khu định cư và làm việc cho người sau cai nghiện, khi hết thời hạn chấp hành quyết định, nếu người sau cai nghiện có nguyện vọng ở lại sinh sống, làm việc tại khu vực này thì làm đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn mười ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, giải quyết.
MỤC 2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, HỌC TẬP, LAO ĐỘNG VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM
Điều 26. Chế độ quản lý
1. Người sau cai nghiện được đem theo đồ dùng sinh hoạt cá nhân thiết yếu; được gặp thân nhân, được gửi thư hoặc liên lạc với gia đình; được nhận tiền, chăn màn, quần áo, thuốc chữa bệnh, đồ ăn và các đồ dùng sinh hoạt cá nhân thiết yếu khác do thân nhân gửi tới theo quy định của Trung tâm; được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các sinh hoạt tập thể khác do Trung tâm tổ chức.
2. Trong thời hạn ở Trung tâm, người sau cai nghiện phải thực hiện các quy định, quy chế của Trung tâm về quản lý, giáo dục, học tập, sinh hoạt, lao động và rèn luyện theo quy định; phải tham gia lao động sản xuất để tự túc tiền ăn và chi phí sinh hoạt.
Điều 27. Chế độ học nghề
Người sau cai nghiện được học nghề, nâng cao tay nghề trên cơ sở điều kiện và khả năng tổ chức của Trung tâm.
Điều 28. Chế độ lao động và hưởng thành quả lao động
1. Người sau cai nghiện phải chấp hành chế độ, thời gian làm việc theo quy định của Trung tâm và được trang bị
bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.