Chính phủ
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
- Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Nghị định
Chương I
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Điều 1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được áp dụng đối với người lao động làm
việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau đây:
- Các doanh nghiệp nhà nước;
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, các tổ chức, cá nhân có thuê mướn
lao động;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu
công nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam có thuê mướn
lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;
- Các đơn vị sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể
nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội khác, lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.
- Nghị định này cũng được áp dụng đối với công chức, viên chức trong các cơ quan hành
chính, sự nghiệp, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, thuộc các đoàn thể nhân
dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác; người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân
dân, trừ trường hợp các văn bản pháp luật riêng cho từng đối tượng có quy định khác.
Điều 2. Nghị định này không áp dụng đối với người làm việc trong doanh nghiệp đặc thù
thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực
lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân...