Sản phẩm theo nghành
Thống kê truy cập
Số người online: 3
Tổng lượt truy cập: 10572
Hỗ trợ bán buôn - 091.3087288
Hỗ trợ kinh doanh - 024.3557.4374 096.4.047 288
THÔNG TƯ Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 30/2014/TT-BLĐTBXH
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014                          
 

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác

 thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

_____________________

 

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể; tổ chức phong trào thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thẩm quyền, tuyến trình khen; hồ sơ, quy trình xét, lễ trao tặng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp; quỹ thi đua, khen thưởng; quản lý, lưu trữ và báo cáo, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Ngành).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tập thể làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh Xã hội (sau đây viết tắt là thuộc và trực thuộc Bộ); Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh; cán bộ, công chức Văn hóa - Xã hội ở xã, phường, thị trấn.

2. Các cá nhân, tập thể ngoài Ngành là người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp lao động, người có công và xã hội ở Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định 42/2010/NĐ-CP) và Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 (sau đây viết tắt là Nghị định 65/2014/NĐ-CP).

2. Việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện công khai, dân chủ, đề nghị theo trình tự từ cơ sở, chú trọng cá nhân, tập thể trực tiếp lao động, sản xuất, có nhiều sáng tạo trong lao động, có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn và tỷ lệ quy định.

3. Bộ trưởng chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

4. Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới; lấy kết quả công tác cải cách thủ tục hành chính là một trong những tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các cá nhân và tập thể.

5. Trong một năm không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất). Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến Bằng khen Thủ tướng Chính phủ thì sau 5 năm (tính từ ngày ký quyết định) mới được đề nghị xét tặng.

6. Không xét khen thưởng đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; trong năm nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên.

7. Kết quả khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề là một trong những cơ sở để xem xét khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được.

Điều 4. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng

1. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, bằng khen, giấy khen và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định tại các Điều 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; được xem xét nâng lương trước thời hạn; được ưu tiên cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước; là một trong những tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá khi quy hoạch, hoặc xem xét bổ nhiệm cán bộ.

2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng kèm bằng khen, giấy chứng nhận và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng trên các văn bản, tài liệu chính thức của đơn vị.

Điều 5. Nghĩa vụ của các cá nhân, tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Tiếp tục duy trì, phát huy thành tích đã đạt được xứng đáng với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được trao tặng.

2. Cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu thi đua hoặc khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản và sử dụng các hiện vật khen thưởng đúng mục đích và quy định.

Chương II

TỔ CHỨC PHONG TRÀO VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 6. Phong trào thi đua

1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 (sau đây viết tắt là Thông tư 07/2014/TT-BNV).

2. Phát động, chỉ đạo phong trào thi đua

a) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Bộ trưởng) phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Ngành và trên mọi lĩnh vực do Bộ quản lý. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ (sau đây viết tắt là Hội đồng Bộ) có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng về các nội dung thi đua và tổ chức phong trào thi đua;

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị (sau đây viết tắt là Hội đồng đơn vị) có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng về các nội dung thi đua và tổ chức phong trào thi đua.

3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 42/2010/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 07/2014/TT-BNV.

4. Sơ kết, tổng kết: Đối với các đợt thi đua theo chuyên đề do Bộ trưởng phát động trong phạm vi toàn quốc, phải tiến hành sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm và bình xét công khai để lựa chọn những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong các phong trào đề nghị Bộ trưởng khen thưởng.

Điều 7. Các danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:

a) “Lao động tiên tiến”;

b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

c) “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”;

d) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:

a) “Tập thể lao động tiên tiến”;

b) “Tập thể lao động xuất sắc”;

c) “Cờ thi đua cấp Bộ”;

d) “Cờ thi đua của Chính phủ”.

3. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua đối với cá nhân và tập thể chỉ thực hiện mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm.

Điều 8. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Tiêu chuẩn chung

a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 5 Nghị định 65/2014/NĐ-CP, trong đó việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao dựa trên kết quả của cấp có thẩm quyền về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản liên quan.

b) Đạt từ 70 điểm trở lên theo thang điểm quy định tại mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư.

2. Tiêu chuẩn đối với cá nhân giảng dạy ở các trung tâm dạy nghề; các trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề và trường đại học có đăng ký dạy nghề (sau đây viết tắt là các trường dạy nghề).

Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy với chất lượng tốt, đạt hiệu quả cao (đạt 100% kế hoạch trở lên), cụ thể:

a) Đầy đủ hồ sơ giảng dạy theo quy định;

b) Truyền đạt đầy đủ chương trình môn học và đảm bảo tiến độ giảng dạy;

c) Có phương pháp giảng dạy phù hợp, dễ hiểu để học viên, học sinh, sinh viên tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành;

d) Sử dụng thành thạo, hợp lý, có hiệu quả trang, thiết bị dạy học;

đ) Có kỹ năng sư phạm, thực hiện tốt việc giáo dục, bồi dưỡng nhân cách cho người học;

e) Tham gia làm đồ dùng dạy học, mô hình học cụ và tham gia xây dựng phòng học chuyên môn hóa;

g) Được công nhận đạt danh hiệu giáo viên hoặc giảng viên dạy giỏi cấp trường, trung tâm trở lên;

h) Kết quả học tập của học sinh, sinh viên về môn học do giáo viên, giảng viên phụ trách có 85% trở lên đạt yêu cầu, trong đó có ít nhất 30% khá, giỏi;

i) Có phẩm chất đạo đức tốt; tích cực tham gia các phong trào thi đua, không vi phạm các tệ nạn xã hội. Cụ thể: Có trách nhiệm cao với công việc, khiêm tốn, giản dị trong lối sống, được đồng nghiệp và học sinh, sinh viên tin yêu, quý trọng; gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiêm túc thực hiện điều lệ, quy chế, nội quy của trường, của trung tâm; không vi phạm các tệ nạn xã hội; có tinh thần khắc phục khó khăn, tương trợ hợp tác tốt với đồng nghiệp; là nhân tố tích cực trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động hoặc hưởng ứng các phong trào thi đua do tỉnh hoặc Bộ phát động; các hoạt động xã hội, đoàn thể và có nhiều đóng góp xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh;

k) Tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cụ thể: Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và cập nhật thông tin khoa học, công nghệ phục vụ chuyên môn giảng dạy; tham gia hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, nghiệp vụ sư phạm vào giảng dạy.

Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 4 Nghị định 65/2014/NĐ-CP. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị.

2. Đạt từ 90 điểm trở lên theo thang điểm quy định tại mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư.

Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” được xét chọn trong số các cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” làm việc tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, có thành tích tiêu biểu xuất sắc và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Điều 14 Nghị định 42/2010/NĐ-CP. Hoặc cá nhân có 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trong 03 năm đó có ít nhất 01 lần đạt giải nhất tại các Hội giảng, Hội thi cấp Bộ hoặc cấp tỉnh.

Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét chọn trong số các cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” làm việc tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, có thành tích tiêu biểu đặc biệt xuất sắc và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003, khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 3 Nghị định 65/2014/NĐ-CP. Hoặc cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” ngay trước thời điểm đề nghị, trong 06 năm đó có ít nhất 01 lần đạt giải nhất trong các Hội thi, Hội giảng cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.

Điều 12. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

1. Tiêu chuẩn chung

a) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, trong đó tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ là tập thể hoàn thành trên 100% nhiệm vụ được giao, có từ 95% trở lên cá nhân trong tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ;

b) Đạt từ 70 điểm trở lên theo thang điểm quy định tại mẫu số 09, 10, 11, 13 ban hành kèm theo Thông tư.

2. Tiêu chuẩn đối với các trung tâm dạy nghề, các trường dạy nghề

Thực hiện đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cụ thể:

a) Hoàn thành chỉ tiêu đào tạo được giao về cơ cấu ngành nghề, số lượng, chất lượng đào tạo, tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp đạt từ 85% trở lên, trong đó có ít nhất 30% học sinh, sinh viên xếp loại khá, giỏi;

b) Thực hiện nghiêm túc các quy định trong hoạt động đào tạo;

c) Biên soạn đề cương bài giảng, giáo trình cho các môn học; đảm bảo có đủ giáo trình, tài liệu và các điều kiện phục vụ giảng dạy, học tập;

d) Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo; thường xuyên tổ chức phổ biến thông tin khoa học, công nghệ mới để nâng cao chất lượng đào tạo;

đ) Xây dựng phòng học chuyên môn hóa, tự làm thiết bị và đồ dùng dạy học;

e) Tổ chức Hội giảng, thi học sinh, sinh viên giỏi hàng năm có nề nếp; có giáo viên đạt giải trong các Hội thi giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi học sinh, sinh viên giỏi nghề cấp trường, trung tâm trở lên;

g) Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên đủ về số lượng, cơ cấu có chất lượng, thực hiện việc chuẩn hóa giáo viên, giảng viên dạy nghề, cụ thể: Có đội ngũ giáo viên, giảng viên chất lượng cao, đủ số lượng, cơ cấu hợp lý; số lượng giáo viên, giảng viên đạt chuẩn theo quy định: Ít nhất 70% đối với trường dạy nghề và ít nhất 50% đối với trung tâm dạy nghề; tin học: Có ít nhất 75% số giáo viên, giảng viên đạt từ trình độ A trở lên đối với trường dạy nghề, 60% đối với trung tâm dạy nghề, trong đó đạt trình độ B từ 50% trở lên đối với trường dạy nghề và 30% đối với trung tâm dạy nghề; ngoại ngữ thông dụng: Có ít nhất 70% số giáo viên, giảng viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt trình độ B trở lên đối với trường dạy nghề; ít nhất 50% số giáo viên đạt trình độ A trở lên đối với trung tâm dạy nghề; duy trì dự giờ, dự lớp thường xuyên: Có ít nhất 90% số bài giảng đạt yêu cầu; ít nhất 85% giáo viên tham gia Hội giảng cấp cơ sở hàng năm, trong đó có ít nhất 20% đạt giải;

h) Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo, cụ thể: Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giảng dạy; liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở đào tạo khác để gắn thực hành, thực tập với lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; có đủ phòng học, xưởng thực hành, cơ sở thực tập, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho đào tạo và hàng năm được bổ sung, đổi mới; bảo quản, sử dụng, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật;

i) Có ít nhất 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có cán bộ giáo viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

k) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh, sinh viên; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý nhà trường, trung tâm có nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Cụ thể: Tổ chức bộ máy tinh gọn, có hiệu lực, thực hiện điều hành quản lý theo đúng chức năng nhiệm vụ; đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn trong mọi hoạt động của trường, trung tâm; có biện pháp tích cực phòng chống, bài trừ các tệ nạn xã hội; không có học sinh, sinh viên vi phạm các tệ nạn xã hội; có quan hệ hợp tác, đoàn kết và tích cực tham gia các hoạt động phong trào của địa phương; tổ chức tốt các phong trào hoạt động giáo dục về môi trường, dân số, văn hóa, thể thao và các phong trào khác; tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ, chăm lo cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho giáo viên, cán bộ công nhân viên; điều kiện ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh, sinh viên; mỗi năm học thực hiện tự kiểm tra ít nhất một lần.

Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

1. Tiêu chuẩn chung

a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003;

b) Đạt từ 90 điểm trở lên theo thang điểm quy định tại mẫu số 09, 10, 11, 13 ban hành kèm theo Thông tư.

c) Tỷ lệ tập thể nhỏ trong đơn vị được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 40% tổng số tập thể của đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Tiêu chuẩn đối với các trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

b) Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp đạt 95%; trong đó khá giỏi đạt 50%;

c) Có đội ngũ giáo viên chất lượng cao; đủ số lượng và cơ cấu hợp lý, cụ thể: Số lượng giáo viên, giảng viên đạt tiêu chuẩn theo quy định: Có ít nhất 80% đối với trường dạy nghề và ít nhất 60% đối với trung tâm dạy nghề; tin học: có ít nhất 80% số giáo viên, giảng viên đạt từ trình độ A trở lên đối với trường dạy nghề và 65% đối với trung tâm dạy nghề; trong đó đạt trình độ B từ 60% trở lên đối với trường dạy nghề, 40% đối với trung tâm dạy nghề; ngoại ngữ thông dụng: Có ít nhất 80% giáo viên, giảng viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 40% đạt trình độ B trở lên đối với trường dạy nghề; có ít nhất 60% giáo viên đạt trình độ A trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt trình độ B trở lên đối với trung tâm dạy nghề; duy trì dự giờ: Có ít nhất 95% số bài giảng đạt yêu cầu, 100% giáo viên, giảng viên tham gia Hội giảng cơ sở hàng năm, trong đó có ít nhất 25% đoạt giải chính thức, có giáo viên, giảng viên đoạt giải chính thức tại hội thi cấp Bộ, tỉnh;

d) Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo;

đ) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”; không có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

e) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh, sinh viên; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý nhà trường, trung tâm có nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh.

Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ”

1. Tiêu chuẩn chung

Được xét tặng cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thành tích xuất sắc dẫn đầu các phong trào thi đua do Bộ phát động, hoàn thành vượt mức 100% các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao trong năm, có 100% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, 100% tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, trong đó có trên 70% tập thể nhỏ đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.

2. Tiêu chuẩn Danh hiệu Cờ thi đua theo lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động

Tặng cho doanh nghiệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, dẫn đầu phong trào thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có giải pháp mới về an toàn, vệ sinh lao động;

b) Hàng năm, có kế hoạch bảo hộ lao động đáp ứng được yêu cầu an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, có dự trù kinh phí, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất;

c) Có quy định phân công rõ chế độ trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với từng cấp, từng chức danh quản lý; có cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách làm công tác bảo hộ lao động, có mạng lưới an toàn vệ sinh viên, có lực lượng phòng cháy, chữa cháy hoạt động hiệu quả;

d) Có nội quy an toàn, quy trình sản xuất an toàn, nhiều biện pháp và đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động;

đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các chế độ, quy định về bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật, cụ thể: Chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; chế độ khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; chế độ thời giờ lam việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ; trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện cấp cứu theo quy định và duy trì thường xuyên việc kiểm tra, đảm bảo sử dụng hiệu quả; huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; kiểm định các loại máy, thiết bị vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thực hiện tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định;

e) Trong năm doanh nghiệp không để xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc bị thương nhiều người, không xảy ra cháy nổ;

g) Đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp;

h) Trong năm doanh nghiệp đã tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phát động tuần lễ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động - Phòng chống cháy nổ.

3. Tiêu chuẩn danh hiệu Cờ thi đua theo lĩnh vực dạy nghề

Tặng cho các trường cao đẳng và đại học có đăng ký dạy nghề hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dẫn đầu phong trào thi đua, tiêu biểu thuộc khối Trung ương, địa phương về công tác dạy nghề và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

b) Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp đạt 100%; trong đó khá, giỏi đạt trên 70%;

c) Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy có chất lượng; đủ số lượng, cơ cấu đồng bộ;

d) Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào giảng dạy, thực tập gắn với lao động sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo;

đ) Có trên 95% cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 90% đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

e) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh, sinh viên; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý Nhà trường, Trung tâm có nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh.

Điều 15. Danh hiệu “Cờ thi đua Chính phủ”

Được lựa chọn trong số các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu các khối thi đua của Bộ, đã được tặng Cờ thi đua của Bộ và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, Điều 16 Nghị định 42/2010/NĐ-CP và Điều 6 Nghị định 65/2014/NĐ-CP.

Điều 16. Đăng ký danh hiệu thi đua

1. Hàng năm, các đơn vị, các cá nhân, tập thể trong đơn vị phải đăng ký các danh hiệu thi đua trong năm để phấn đấu, đạt được.

2. Đăng ký thi đua của các đơn vị gửi về Hội đồng Bộ trước ngày 31 tháng 3 để tổng hợp theo dõi, chỉ đạo và làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua cuối năm. Hội đồng Bộ không xét khen thưởng đối với các cá nhân, đơn vị không đăng ký thi đua hoặc đăng ký thi đua gửi về Bộ sau ngày 31 tháng 3 (Mẫu số 01, 02 ban hành kèm theo Thông tư).

Chương III

HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 17. Các hình thức khen thưởng do Bộ trình cấp trên quyết định

1. Huân chương

a) Huân chương Sao vàng;

b) Huân chương Hồ Chí Minh;

c) Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;

d) Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;

đ) Huân chương Dũng cảm;

e) Huân chương Hữu nghị.

2. Huy chương Hữu nghị

3. Danh hiệu Vinh dự Nhà nước

a) Danh hiệu “Anh hùng Lao động”;

b) Danh hiệu “ Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”;

c) Danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”;

d) Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”.

4. Giải thưởng cao quý

a) Giải thưởng Hồ Chí Minh;

b) Giải thưởng Nhà nước.

5. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Điều 18. Các hình thức khen thưởng của Ngành

1. Bằng khen của Bộ trưởng;

2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” của Ngành;

3. Giấy khen của thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 19. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp nhà nước

Tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng cao quý, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 20; khoản 1 Điều 21; Điều 38, 39, 42, 44, 45, 46 và 47 Nghị định 42/2010/NĐ-CP; Điều 7, 8, 9, 10, 11, 15, 16, 17, 22 và 23 Nghị định 65/2014/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 20. Bằng khen của Bộ trưởng dịp tổng kết năm

1. Đối với cá nhân

a) Bằng khen Bộ tặng cho các các nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định 65/2014/NĐ-CP, trong đó việc đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dựa trên kết quả của cấp có thẩm quyền về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản liên quan;

b) Tỷ lệ cá nhân trong một năm đề nghị tặng Bằng khen Bộ không quá 15% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị.

2. Đối với tập thể

a) Bằng khen Bộ tặng cho các tập thể hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao, trong đó có nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, đạt chất lượng cao và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 39 Điều 1 Luât sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, khoản 2 Điều 24 Nghị định 65/2014/NĐ-CP;

b) Trong một năm, tỷ lệ tập thể nhỏ đề nghị khen Bằng khen Bộ không quá 40% tổng số tập thể của đơn vị (theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền).

3. Đối với tập thể, cá nhân trong năm được tặng thưởng hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được cấp Nhà nước hoặc cấp tỉnh, cấp bộ, ngành trung ương thì năm liền kề không trình khen thưởng Bằng khen Bộ.

Điều 21. Bằng khen của Bộ trưởng theo chuyên đề hoặc khen đột xuất

Bằng khen Bộ tặng cho các cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định 65/NĐ-CP.

Điều 22. Bằng khen của Bộ trưởng theo lĩnh vực

Bằng khen Bộ tặng cho các cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp hoặc tích cực tham gia các phong trào thi đua hàng năm do Bộ phát động, thực hiện tốt các chính sách liên quan đến lao động, người có công và xã hội, cụ thể như sau:

1. Lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động

a) Cá nhân: Thực hiện nghiêm nội quy, quy trình, quy phạm về an toàn, vệ sinh lao động, 02 năm liên tục không để xảy ra tai nạn lao động, sự cố máy, thiết bị; đề xuất các kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động - Phòng chống cháy nổ; sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm cải tạo điều kiện làm việc và ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua hoặc thành tích đột xuất về công tác an toàn, vệ sinh lao động - Phòng chống cháy nổ.

b) Tập thể: Thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ (bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bồi dưỡng bằng hiện vật, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, khám sức khỏe, trang bị thiết bị bảo vệ các nhân..), các quy định về bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ (có phương án bảo hộ lao động đáp ứng được yêu cầu; có nội quy an toàn, quy trình sản xuất an toàn; có mạng lưới an toàn viên, lực lượng phòng cháy, chữa cháy hoạt động hiệu quả...); 02 năm liên tục không để xảy cháy nổ lớn hoặc tai nạn lao động gây chết hoặc bị thương nhiều người.

2. Lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp

a) Cá nhân: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân; thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động giới thiệu việc làm hoặc có sáng kiến cải tiến quy trình làm việc, đề xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động giới thiệu việc làm.

b) Tập thể: Hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra trong năm; thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động giới thiệu việc làm; có sáng kiến cải tiến quy trình làm việc, tạo nhiều việc làm mới, đem lại thu nhập ổn định cho người lao động; có sáng kiến giải pháp tăng năng suất lao động hoặc lập thành tích xuất sắc, đột xuất về lĩnh vực việc làm.

3. Lĩnh vực quản lý lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

a) Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

b) Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như: Củng cố, khai thác, mở rộng và phát triển thị trường lao động; quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và doanh nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn.

4. Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội

a) Cá nhân: Cá nhân 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có thành tích đột xuất trong lĩnh vực: Phòng, chống mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện ma túy; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về và xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

b) Tập thể: Tập thể 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có thành tích đột xuất trong lĩnh vực: Phòng, chống mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện ma túy; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về và xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

5. Lĩnh vực dạy nghề

a) Cá nhân: Có thành tích xuất sắc trong tổ chức các Hội thi; các chương trình đào tạo, dạy nghề hoặc đạt giải tại Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, Hội giảng giáo viên dạy nghề toàn quốc; Hội thi tay nghề quốc gia, ASEAN và thế giới hoặc có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do Bộ phát động.

b) Tập thể: Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thực hiện nhiệm vụ đào tạo đúng mục tiêu, có chất lượng, đạt hiệu quả cao (tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp, chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên, tỷ lệ cá nhân trong trường, trung tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ, tỷ lệ Chiến sĩ thi đua cơ sở... tương tự như quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 13 của Thông tư).

Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh, sinh viên; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tổ chức quản lý nhà trường, trung tâm có nề nếp, xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh.

Các tập thể có thành tích xuất sắc trong phối hợp tổ chức Hội thi, các Chương trình đào tạo, dạy nghề hoặc có nhiều cá nhân đạt giải tại Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm toàn quốc, Hội giảng giáo viên dạy n

Tin bài liên quan