Sản phẩm theo nghành
Thống kê truy cập
Số người online: 2
Tổng lượt truy cập: 10468
Hỗ trợ bán buôn - 091.3087288
Hỗ trợ kinh doanh - 024.3557.4374 096.4.047 288
Nghị định Số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ

Nghị định Số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Chính phủ

- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
- Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Nghị định

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi căn cứ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao
động (sau đây gọi chung là Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
"Điều 1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được áp dụng đối với người lao động làm
việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau đây:
1. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
2. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
3. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
4. Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
5. Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã có sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng
lao động;
6. Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao thành lập theo Nghị định số 73/1999/ NĐ-CP
ngày 19 tháng 8 năm 1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
7. Tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình và cá nhân có thuê mướn lao động;
8. Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng
lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
Nghị định này cũng được áp dụng đối với công chức, viên chức trong các cơ quan hành
chính, sự nghiệp, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, thuộc tổ chức chính trị, các
tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công
an nhân dân, trừ trường hợp các văn bản pháp luật riêng cho từng đối tượng có quy định khác".
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
"Điều 5. Thời giờ làm thêm theo Điều 69 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được
quy định như sau:
1. Thời giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc được quy định trong mỗi
ngày đối với từng loại công việc. Trong trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng
cộng thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không vượt quá 12 giờ.
Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ, trừ các trường hợp đặc biệt
được quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm không quá 200 giờ
trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
- Xử lý sự cố trong sản xuất;
- Giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn;
- Xử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu
nghiêm ngặt của công nghệ không thể bỏ dở được;
- Giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường
lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời được.
3. Trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm, được quy định
như sau:
a) Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc gia công hàng xuất
khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thuỷ sản nếu phải giải quyết công việc
cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoặc do tính chất thời vụ của sản
xuất hoặc do yếu tố khách quan không dự liệu trước thì được làm thêm từ trên 200 giờ đến 300
giờ trong một năm, nhưng phải thực hiện đúng các quy định sau:
- Phải thoả thuận với người lao động;
- Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải
bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong
ca làm việc bình thường;
- Trong 7 ngày liên tục, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động được nghỉ ít
nhất 24 giờ liên tục.
b) Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác có các điều kiện như các doanh
nghiệp, cơ sở quy định tại điểm a của khoản này, nếu có nhu cầu làm thêm từ trên 200 giờ đến
300 giờ trong một năm, thì:
- Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc Bộ, ngành quản lý phải xin
phép và được sự đồng ý của Bộ, ngành quản lý đó;
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác phải xin phép và được sự đồng ý của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Trong trường hợp phải khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn,
dịch bệnh trong phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thì người sử dụng lao động được phép
huy động làm thêm giờ vượt quá quy định tại khoản 1 của Điều này, nhưng phải được sự thoả
thuận của người lao động".
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
"Điều 12. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc theo
Điều 80 của Bộ luật Lao động được quy định như:
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt như: vận tải đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ, đường hàng không; thăm dò khai thác dầu khí trên biển; trong các lĩnh vực nghệ thuật; sử
dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân, ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn; công
việc của thợ mỏ hầm lò; các công việc sản xuất có tính thời vụ và các công việc gia công hàng
xuất khẩu theo đơn đặt hàng; các công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các Bộ, ngành trực
tiếp quản lý các công việc trên quy định cụ thể thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, sau khi
thoả thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội".
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
Bãi bỏ Nghị định số 10/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về việc bổ
sung Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
TM. Chính phủ
Thủ tướng
Phan Văn Khải đã ký

Loading...